Troxine là một loại thuốc chứa hoạt chất Levothyroxine 100mcg/5ml được bào chế dưới dạng dung dịch uống, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả cao trong việc điều trị các rối loạn liên quan đến tuyến giáp. Với công thức được tối ưu hóa, dung dịch uống Troxine giúp cơ thể hấp thu Levothyroxine nhanh chóng và ổn định, đặc biệt phù hợp với những bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nuốt viên thuốc hoặc cần điều chỉnh liều lượng chính xác.
 

Dùng ngay trước ăn, không cần uống cách ăn 1h

Nồng độ TSH duy trì ổn định hơn so với dạng viên

Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các thuốc ức chế bơm proton

Dễ điều chỉnh liều từ đó hướng tới cá thể hoá điều trị

Chỉ định

  • Điều trị suy giáp (bẩm sinh hoặc mắc phải). bướu cổ lan tỏa không độc, bướu cổ liên quan đến viêm tuyến giáp Hashimoto.
  • Dùng trong liệu pháp ức chế trong ung thư biểu mô tuyến giáp.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Ở bệnh nhân suy tuyến thượng thận mà không bù đáp đủ được với corticosteroid.
  • Điều trị bằng dung dịch uống Levothyroxine không được bắt đầu trong nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm cơ tim cấp tính và viêm toàn tâm tim cấp tính.
  • Không chỉ định điều trị phối hợp levothyroxine và một thuốc kháng giáp điều trị cường giáp trong thời kỳ mang thai.

Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR)

  • Các tác dụng phụ sau đây thường do dùng quá liều lượng và tương ứng với các triệu chứng của cường giáp: Loạn nhịp tim, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, rối loạn kinh nguyệt, giả u não, chuột rút ở cơ xương, nhức đầu, bồn chồn, kích thích, đỏ bừng, đổ mồ hôi, tiêu chảy, giảm cân quá mức và yếu cơ, mất ngủ, run, sốt, nôn mửa, đánh trống ngực và chịu nóng kém.
  • Các phản ứng này thường biến mất sau khi giảm liều hoặc ngừng điều trị.
  • Các phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa và phù nề cũng đã được báo cáo.
  • Khủng hoảng tuyến giáp đôi khi được báo cáo sau khi nhiễm độc nặng hoặc mãn tính và rối loạn nhịp tim, suy tim, hôn mê và tử vong đã xảy ra.

Cách dùng

Đường uống:

  • Levothyroxine tốt nhất nên dùng một liều duy nhất khi bụng đói, thường là trước khi ăn sáng
  • Nếu cần, có thể dùng dung dịch uống Levothyroxine qua ống thông mũi dạ dày và phải được tráng lại hai lần với 10ml nước ngay sau khi uống.

Liều dùng

  • Suy giáp (bẩm sinh hoặc mắc phải): Người lớn, trẻ em trên 12 tuổi.
    • Liều ban đầu: 50 – 100 micrograms mỗi ngày trước ăn sáng
    • Liều duy trì thông thường: 100 – 200 micrograms mỗi ngày.
    • Liều ban đầu được điều chỉnh tăng dần 25 đến 50 microgam trong khoảng thời gian 3 – 4 tuần cho đến khi đáp ứng lâm sàng và đo lượng thyroxine huyết tương và hormone kích thích tuyến giáp cho thấy tình trạng thiếu hụt tuyến giáp được điều chỉnh và liều duy trì được thiết lập.
  • Bướu cổ lan tỏa không độc hoặc bướu cổ liên quan đến viêm tuyến giáp Hashimoto:
    • Liều khuyến cáo là 50-200 mcg/ngày
  • Liệu pháp ức chế trong ung thư biểu mô tuyến giáp:
    • Liều khuyến cáo là 150-300 mcg/ngày 
  • Đối tượng bệnh nhân nhạy cảm:
    • Ở những bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị bệnh tim mạch vành và bệnh nhân bị suy giáp nặng hoặc đã có từ lâu nên dùng liều ban đầu thấp (ví dụ 12,5 microgam/ngày). Sau đó nên tăng từ từ và kéo dài (ví dụ tăng dần 12,5 microgam/ngày hai tuần một lần) với việc theo dõi thường xuyên các hormone tuyến giáp.
  • Đối tượng trẻ em:
    • Ở những trẻ bị suy giáp thì dùng liều khởi đầu là từ 12,5 – 50 mcg/ngày, liều nên được tăng dần sau mỗi 2 đến 4 tuần tùy theo các phát hiện lâm sàng và giá trị hormone tuyến giáp và TSH cho đến khi đạt đủ liều thay thế. Sau đó dùng với liều duy trì là 100 – 150 mcg/m² bề mặt cơ thể.
    • Trẻ dưới 12 tháng nên được dùng tổng liều hàng ngày ít nhất nửa giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày.